• Loading...
 
Nghiên cứu tác dụng của cao chiết tiềm năng lá Sa kê định hướng điều trị bệnh gout
Ngày xuất bản: 28/02/2019 12:00:00 SA
Lượt xem: 3715

 Đề tài do tác giả Nguyễn Hoàng Minh và cộng sự (Trung tâm Phát triển Khoa học và Công nghệ Trẻ) thực hiện nhằm chọn dung môi chiết xuất dược liệu lá Sa kê (Artocarpus altilis) để thu cao đặc có hoạt tính chống oxy hóa tốt nhất: ức chế xanthin oxidase, dập tắt gốc tự do 1,1 – diphenyl – 2 – picrylhydrazyl (DPPH) và ức chế quá trình peroxy hóa lipid tế bào; chọn được cao phân đoạn từ cao chiết tiềm năng thể hiện hoạt tính chống oxy hóa tốt nhất; đánh giá tác dụng hạ acid uric máu của cao phân đoạn (có hoạt tính cao nhất) từ cao chiết tiềm năng.

Theo đó, đề tài đã chiết xuất được cao chiết nước, cao chiết cồn 45% từ lá sa kê đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV, quy định làm khô cao đặc (<20%). Từ các kết quả thử nghiệm in vitro và ex vivo hoạt tính chống oxy hóa, nhóm nghiên cứu đã xác định được cao chiết cồn 45% từ lá sa kê là cao tiềm năng có hoạt tính ức chế xanthin oxidase với IC50 = 39,50 μg/ml; dập tắt gốc tự do DPPH với IC50 = 106,41 μg/ml; ức chế peroxy hóa lipid tế bào với IC50 =  83,78 μg/ml, tối ưu nhất (mạnh hơn cao chiết nước).

Đề tài tiến hành sàng lọc cao phân đoạn tối ưu chiết từ cao cồn 45% từ lá sa kê có hoạt tính chống oxy hóa tốt nhất. Kết quả cho thấy cao phân đoạn ethyl acetat từ lá sa kê có hoạt tính ức chế xanthin oxidase với IC50 = 28,64 μg/ml; dập tắt gốc tự do DPPH với IC50 = 15,27 μg/ml; ức chế peroxy hóa lipid tế bào với IC50 =2,74  μg/ml, tốt hơn so với các cao phân đoạn diethyl ether, chloroform, n-butanol và cao phân đoạn nước.

Thực nghiệm khảo sát tác dụng hạ acid uric máu của cao phân đoạn ethyl acetat từ lá sa kê trên mô hình gây tăng acid uric cấp bằng kali oxonat (liều 300 mg/kg) ở chuột nhắt trắng. Kết quả cho thấy ở cả 2 phác đồ điều trị hay dự phòng, cao phân đoạn ethyl acetat từ lá sa kê ở các liều tương đương 2,5-5 g dược liệu/kg đều thể hiện tác dụng làm giảm acid uric máu đạt ý nghĩa thống kê so với lô bệnh lý và phục hồi trở về mức bình thường, tương tự như tác dụng của thuốc đối chiếu allopurinol liều 10 mg/kg.

Nguồn: Trung tâm thống kê thông tin và khoa học công nghệ