• Loading...
 
NGHỊ QUYẾT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2022
Ngày xuất bản: 05/05/2022 12:00:00 SA

 

Ngày 7 tháng 12 năm 2021, tại kỳ họp thứ 4 – Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX đã thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Nghị quyết gồm ba nội dung chính:

* Những mục tiêu tổng quát đã được đề ra:

- Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19;

- Duy trì phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững theo hướng xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc;

- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triến kết cấu hạ tầng và chuyển đổi số;

- Bảo đảm cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân gắn với phương châm hành động “Chủ động, sáng tạo, quyết liệt, kỷ cương, tăng tốc, hiệu quả”.

* Các chỉ tiêu chủ yếu:

(1) Tc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) 7,5%.

(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22,7%; Công nghiệp - Xây dựng 32,1%; Dịch vụ 40,6%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 4,6%.

(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đu người 50 triệu đồng.

(4) Trồng rừng 15.500 ha.

(5) Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới 11 xã; lũy kế số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đạt 99 xã. số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 10 xã.

(6) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,0%.

(7) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 23.500 tỷ đồng.

(8) Số lượt khách du lịch 1.100.000 người, trong đó khách quốc tế 250.000 người. Doanh thu từ hoạt động du lịch 845 tỷ đồng.

(9)  Giá trị xuất khẩu hàng hóa 280 triệu USD.

(10) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt từ 4.600 tỷ đồng trở lên.

(11) Tổng vốn đầu tư phát triển 19.000 tỷ đồng.

(12) Thành lập mới 300 doanh nghiệp; 80 hợp tác xã và 300 tổ hợp tác.

(13) Tỷ lệ đô thị hóa 20,38%.

(14) Tốc độ tăng năng suất lao động 5,72%.

(15) Tuổi thọ trung bình người dân đạt 73,9 tuổi; số năm sống khỏe là 66,2 năm.

(16) Chỉ số hạnh phúc 60,3%.

(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 66%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chúng chỉ 34,9%.

(18) Số lao động được tạo việc làm mới 19.500 lao động.

(19) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4%, riêng 2 huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải giảm trên 6,5%.

(20)  Số trường mầm non và phổ thông được công nhận đạt chuẩn quốc gia 20 trường; tông sô trường mâm non và phô thông đạt chuân quôc gia 284 trường; Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 64,1%.

(21) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin 98,5%.

(22) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 95%.

(23) Có 10,8 bác sỹ/mười nghìn dân; 34,6 giường bệnh/mười nghìn dân.

(24) Tổng số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tể 142 đơn vị. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 82,08%.

(25) Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa 82%.

(26) Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa 69%.

(27) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch 88%.

(28) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước họp vệ sinh 93%.

(29) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực đô thị 88,8%.

(30) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực nông thôn 33,7%.

(31) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 50%.

(32) Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định 63,0%.

 

*  Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:

a) Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Tỉnh ủy; Chương trình hành động số 40-CTr/TU ngày 10 tháng 7 năm 2021 của Tỉnh ủy, các Nghị quyết, đề án, chính sách của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Tập trung triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới. Tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, thích ứng linh hoạt, tạo điều kiện cho hoạt động kinh tế xã hội được bình thường.

c) Triến khai thực hiện ba khâu đột phá chiến lược:

- Đổi mới, hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế, chỉnh sách nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển;

- Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng tâm là nâng cao chất lượng nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số; tạo việc làm gắn với chuyến dịch cơ cấu lao động;

- Huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng đô thị.

d) Tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế:

- Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng chất lượng, giá trị, đồng bộ, hiệu quả;

- Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nhanh, bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường;

- Phát triển mạnh hoạt động thương mại, dịch vụ;

- Tăng cường thực hiện các giải pháp thu ngân sách, huy động nguồn lực cho đâu tư phát triển.

đ) Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân:

- Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giảo dục và đào tạo;

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân;

- Thực hiện tắt công tác an sinh xã hội, các chế độ, chính sách đối với các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, người lao động;

- Tăng cường các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông nâng cao đời sống, tinh thần cho nhân dân;

- Phát triển mạnh khoa học và công nghệ;

- Quản lý chặt chẽ công tác dân tộc, tôn giáo trên địa bàn.

e) Tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.

g) Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác nội chính; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

h) Triển khai tốt các hoạt động đối ngoại, góp phàn thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

 

Quang Minh